Ngày đăng: 05/11/2014 | Chuyên mục: Chuyên đề hỏi đáp, Hỏi đáp thuế giá trị gia tăng | Lượt xem: 2020


     

TÌNH HUỐNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 

     Nhằm giúp cho người nộp thuế, cán bộ thuế không phải tìm kiếm các văn bản, KẾ TOÁN HÀ NỘI đã tổng hợp các văn bản hướng dẫn liên quan đến thuế giá trị gia tăng, từ chính sách thuế giá trị gia tăng đến quản lý kê khai, khấu trừ, hoàn thuế cùng với những tình huống thực tế phát sinh.

Câu hỏi 11:

     Công Ty Cổ Phần Vicostone (Hà Nội) có vướng mắc:

   Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng, hàng tháng có hoạt động XK, theo hướng dẫn của Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Công ty đủ điều kiện hoàn thuế nếu trong tháng có đủ số thuế GTGT từ 300 triệu đồng trở lên. Sau khi phân bổ số thuế GTGT hàng XK đều đủ điều kiện hoàn, nhưng thay vì dừng hoàn theo tháng Công ty để khấu trừ sau 3 tháng mới phân bổ, dừng hoàn thuế GTGT của hàng XK 1 lần có được không hay cứ đủ điều kiện số thuế hoàn thì phải dừng hoàn theo tháng?

Trả lời:

   Về trường hợp được hoàn thuế: Tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:

 “4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

    Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.”

    Căn cứ quy định trên, CSKD trong tháng, quý có hàng hóa dịch vụ XK nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ XK chưa được khấu trừ từ 300 tr đ trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng,quý. Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ XK được khấu trừ chưa đủ 300 tr đ thì được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo. CSKD trong tháng, quý vừa có hàng hóa dịch vụ XK, vừa có hàng hóa dịch vụ bán trong nước thì CSKD được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ XK nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ XK chưa được khấu trừ hết từ 300 tr đ trở lên

Câu hỏi 12

    Công ty TNHH MTV Ứng dụng và Phát triển Công nghệ – NEAD có vướng mắc sau:

   Công ty chúng tôi mới thành lập tháng 3/2014 DN có đủ hóa đơn đầu vào và đầu ra thì có được tính thuế GTGT trực tiếp theo cách: Thuế GTGT = GTGT x THUẾ SUẤT (DN KD buôn bán thiết bị truyền thông)

Trả lời:

    Tại Điều 13 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và khoản 4 Điều 3 Thông tư  số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/TT-BCT, như sau:

           “1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

             2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu …”

        Căn cứ quy định trên, cách tính Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Câu hỏi 13

 Công ty CP xây dựng Thủy Lợi Thái Bình và Công ty CP xây lắp I Thái Bình hỏi về thuế GTGT của hóa đơn GTGT vẫn còn trong thời hạn thanh toán theo Phụ lục hợp đồng có được khấu trừ thuế GTGT.

Trả lời:

    Tại khoản 6a Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi khổ thứ  nhất điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, như sau:

     “c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào”.

Câu hỏi 14:

Công ty TNHH Procter and Gmable Việt Nam có vướng mắc sau:

1. Đối với điều kiện được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa Nhập khẩu, Công ty đề nghị Bộ Tài chính xem xét bỏ điều kiện thanh toán cho bên bán hàng. Vì thuế GTGT khâu nhập khẩu đã được chứng minh bằng Chứng từ thanh toán Thuế nộp trực tiếp cho cơ quan Hải quan (qua Kho bạc), không như đối với hàng hoá, dịch vụ mua nội địa, tiền thuế GTGT được trả cho người bán thì mới cần thêm điều kiện thanh toán cho người bán. Chúng tôi nhận thấy việc nộp Thuế GTGT khâu nhập khẩu là đã thực hiện xong nghĩa vụ thuế, không hợp lý nếu bị loại trừ thuế GTGT chỉ vì không/chưa thanh toán cho người bán. Nếu được thực hiện như đề xuất, cũng sẽ giảm thiểu được thủ tục kiểm tra hoàn thuế tại DN.

2. Đối với qui định về thời điểm xuất hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng nội địa, Công ty đề xuất Bộ Tài chính xem xét lại qui định “thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao hàng hoá, quyền sử dụng”. Thực tế hoạt động KD thì rất nhiều trường hợp hàng hoá được yêu cầu bên bán phải giao tại kho của người mua hàng (có thể mất vài ngày đi đường), nhưng bên bán vẫn phải xuất hóa đơn khi xuất kho để có chứng từ đi đường (khi Công an, Quản lý thị trường kiểm tra). Như vậy, qui định về thời điểm xuất hóa đơn của BTC nêu trên không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn kinh doanh. Chúng tôi đề xuất Bộ Tài chính xem xét lại nhằm tháo gỡ vướng mắc cho DN trong việc phải tuân thủ đồng thời pháp luật về Thuế và PL về Kinh tế/Thương mại

Trả lời:

1. Tại khoản 1, 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, như sau:

          “1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

        2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

       Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”

       Căn cứ quy định trên, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định trích dẫn nêu trên.

2.  Tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT, như sau:

“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

      Căn cứ hướng dẫn trên, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định hiện hành. Tham khảo thông lệ quốc tế thì các nước cũng có quy định thời điểm lập hóa đơn như nêu trên.