Ngày đăng: 09/10/2014 | Chuyên mục: Nghiệp vụ kế toán | Lượt xem: 1721


     

CÁC KHOẢN CHI KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ

    Khi tính toán thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có rất nhiều việc cần lưu ý và quan tâm. Bên cạnh hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN, các bảng kê khai, kế toán viên còn phải suy xét nhiều đế những vấn đề về được giảm, không được giảm,….

    Bên cạnh những chi phí được giảm trừ thì cũng có những khoản chi phí không được giảm trừ khi tính thuế TNDN được quy định trong khoản 2, điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC. Sau đây Kế Toán Hà Nội đưa ra các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN với những điểm mới, được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Xác định rõ tài sản cố định được trích khấu hao không quá 2 lần tại khoản 2.2.d Điều 6, cụ thể:

   Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi

2. Sửa đổi mức phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,… không đáp ứng điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định tối đa không quá 2 năm lên tối đa không quá 3 năm cho phù hợp Thông tư số 45/2013/TT – BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tại khoản 2.2.d Điều 6

3. Xác định rõ thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản cố định là xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi chở xuống tại khoản 2.2.e Điều 6, cụ thể:

    Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.

   Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó đem thanh lý. Số trích khấu hao theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo bản về khấu hao TSCĐ). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.Thu nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ – (6 tỷ – 1 tỷ) = 0

4. Quy định rõ về điều kiện được trích khấu hao đối với công trình xây dựng trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ( bao gồm các công trình xây dựng trên đất thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc đất không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê hoặc mượn) tại điểm h khoản 2.2.h Điều 6 cụ thể:

      Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).

– Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo xây dựng công trình, thanh lý , quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.

– Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.

5. Quy định rõ việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ theo thời hạn sử dụng đất ( bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới) tại khoản 2.2.k điều 6

  Trước: không quy định việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn vào chi phí được trừ trong trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới

6. Bỏ quy định doanh nghiệp phải thông báo định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng đầu năm hoặc 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc bắt đầu sản xuất những sản phẩm mới tại khoản 2.3 Điều 6 cụ thể:

    Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.

   Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.

    Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.

7. Bổ sung quy định lập bảng kê ( mẫu số 01/TNDN) tính vào chi phí được trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT 100 triệu đồng/ năm không có hoá đơn tại khoản 2.4 Điều 6

    Trước: chưa có quy định

8. Bổ sung quy định chi tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được tính vào chi phí được trừ nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động tại khoản 2.5.b Điều 6

    Trước: chỉ quy định được tính vào chi phí được trừ đối với tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học trung học phổ thông được quy định cụ thể trên hợp hợp đồng lao động

9. Bổ sung quy định doanh nghiệp phải giảm trừ chi phí năm sau đối với trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập dự phòng 17% quỹ tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương tại khoản 2.5.c Điều 6

    Trước: chỉ giảm trừ chi phí năm sau phần trích lập quỹ dự phòng 17% quỹ tiền lương năm trước mà đến ngày 31/12 năm sau chưa chi hết.

10. Quy định rõ hoá đơn, chứng từ đối với chi phí mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ tại khoản 2.8 Điều 6 cụ thể:

      Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

>>> Mời bạn xem tiếp!