Ngày đăng: 05/11/2014 | Chuyên mục: Tài liệu kế toán | Lượt xem: 2303


     

HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 521 – CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 

     Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong Tài khoản 521 bao gồm: Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán.

>> Hướng dẫn hạch toán tài khoản 131 – Phải thu khách hàng

>> Hướng dẫn hạch toán tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

I – Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại

Bên Nợ:

– Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra

– Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng

Bên Có:

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” 

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu , có 3 tài khoản cấp 2

– Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với khối lượng lớn được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.

– Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lại.

– Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trong hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ.

II – Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu 

1. Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan ghi:

Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 131,. . .

2. Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, hạch toán, trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, ghi:

– Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:

Nợ các TK 154, 155, 156…

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

– Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

3. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:

– Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừm ghi:

Nợ TK 5212 – Giảm giá hàng bán( Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)

Có các TK 111, 112, 131

– Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ 5212 – Hàng bán bị trả lại ( Giá bán đã bao gồm thuế GTGT)

Có TK 111, 112,131 

4. Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng:

Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán( Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)

Có các TK 111, 112, 131

– Trường hợp hàng hoá bán giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:

Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán ( Giá đã bao gồm thuế GTGT)

Có TK 111, 112,131…

5. Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại, số hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
   
 Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu(5211, 5212, 5213)